Đồng hồ vạn năng hay
vạn năng kế là một dụng cụ đo lường điện có nhiều chức năng. Các chức năng cơ
bản là ampe kế, vôn kế, và ôm kế, ngoài ra có một số đồng hồ còn có thể đo tần
số dòng điện, điện dung tụ điện, kiểm tra bóng bán dẫn.
Có
2 loại:
Đồng hồ vạn năng hiển
thị kim: Loại này ra đời trước và dần bị thay thể bởi vạn năng kế điện tử.
Bộ phận chính của nó là một Gavanô kế. Nó thường chỉ thực hiện đo các đại lượng
điện học cơ bản là cường độ dòng điện, hiệu điện thế và điện trở. Hiển thị kết
quả đo được thực hiện bằng kim chỉ trên một thước hình cung.
Đồng hồ vạn năng điện
tử: còn gọi là vạn năng kế điện tử là một đồng hồ vạn năng sử dụng các link
kiện điện tử chủ động, và do đó cần có nguồn điện như pin. Đây là loại thông
dụng nhất hiện nay cho những người làm công tác kiểm tra điện và điện tử. Kết
quả của phép đo thường được hiển thị trên một màn tinh thể lỏng nên đồng hộ còn
được gọi là đồng hồ vạn năng điện tử hiện số.
Ưu điểm của đồng hồ là đo
nhanh, kiểm tra được nhiều loại linh kiện, thấy được sự phóng nạp của tụ điện ,
tuy nhiên đồng hồ này có hạn chế về độ chính xác và có trở kháng thấp khoảng
20K/Vol do vây khi đo vào các mạch cho dòng thấp chúng bị sụt
áp.
1)
Hướng dẫn đo điện áp xoay chiều.
Sử
dụng đồng hồ vạn năng đo áp AC
Khi đo điện áp xoay chiều
ta chuyển thang đo về các thang AC, để thang AC cao hơn điện áp cần đo một nấc,
Ví dụ nếu đo điện áp AC220V ta để thang AC 250V, nếu ta để thang thấp hơn điện
áp cần đo thì đồng hồ báo kịch kim, nếu để thanh quá cao thì kim báo thiếu chính
xác.
*
Chú ý – chú ý :
Tuyết đối không để thang
đo điện trở hay thang đo dòng điện khi đo vào điện áp xoay chiều => Nếu nhầm
đồng hồ sẽ bị hỏng ngay lập tức !
Để
nhầm thang đo dòng điện, đo vào
nguồn AC => sẽ hỏng
đồng hồ
Để
nhầm thang đo điện trở, đo vào nguồn AC
=> sẽ hỏng các điện
trở trong đồng hồ
Nếu để thang đo áp DC mà
đo vào nguồn AC thì kim đồng hồ không báo , nhưng đồng hồ không ảnh hưởng
.
Để thang DC đo áp AC đồng
hồ không lên kim
tuy nhiên đồng hồ không
hỏng
2) Hướng dẫn đo điện áp
một chiều DC bằng đồng hồ vạn năng.
Khi đo điện áp một chiều
DC, ta nhớ chuyển thang đo về thang DC, khi đo ta đặt que đỏ vào cực dương (+)
nguồn, que đen vào cực âm (-) nguồn, để thang đo cao hơn điện áp cần đo một nấc.
Ví dụ nếu đo áp DC 110V ta để thang DC 250V, trường hợp để thang đo thấp hơn
điện áp cần đo => kim báo kịch kim, trường hợp để thang quá cao => kim báo
thiếu chính xác.
Dùng
đồng hồ vạn năng đo điện áp một chiều DC
Trường
hợp để sai thang đo :
Nếu ta để sai thang đo, đo
áp một chiều nhưng ta để đồng hồ thang xoay chiều thì đồng hồ sẽ báo sai, thông
thường giá trị báo sai cao gấp 2 lần giá trị thực của điện áp DC, tuy nhiên đồng
hồ cũng không bị hỏng .
Để
sai thang đo khi đo điện áp một chiều => báo sai giá trị.
Trường
hợp để nhầm thang đo
Chú ý – chú ý :
Tuyệt đối không để nhầm đồng hồ vào thang đo dòng điện hoặc thang đo điện trở
khi ta đo điện áp một chiều (DC) , nếu nhầm đồng hồ sẽ bị hỏng ngay
!!
Trường
hợp để nhầm thang đo dòng điện
khi đo điện áp DC =>
đồng hồ sẽ bị hỏng !
Trường
hợp để nhầm thang đo điện trở khi đo điện
áp DC => đồng hồ sẽ
bị hỏng các điện trở bên trong!
3)
Hướng dẫn đo điện trở và trở kháng.
Với thang đo điện trở của
đồng hồ vạn năng ta có thể đo được rất nhiều thứ.
- Đo kiểm tra giá trị của
điện trở
- Đo kiểm tra sự thông mạch
của một đoạn dây dẫn
- Đo kiểm tra sự thông mạch
của một đoạn mạch in
- Đo kiểm tra các cuộn dây
biến áp có thông mạch không
- Đo kiểm tra sự phóng nạp
của tụ điện
- Đo kiểm tra xem tụ có bị
dò, bị chập không.
- Đo kiểm tra trở kháng của
một mạch điện
- Đo kiểm tra đi ốt và bóng
bán dẫn.
Để sử dụng được các thang
đo này đồng hồ phải được lắp 2 Pịn tiểu 1,5V bên trong, để xử dụng các thang đo
1Kohm hoặc 10Kohm ta phải lắp Pin 9V.
3.1 – Đo điện trở
:
Đo kiểm tra điện trở
bằng đồng hồ vạn năng
Để
đo tri số điện trở ta thực hiện theo các bước sau :
Bước 1 : Để thang
đồng hồ về các thang đo trở, nếu điện trở nhỏ thì để thang x1 ohm hoặc x10 ohm,
nếu điện trở lớn thì để thang x1Kohm hoặc 10Kohm. => sau đó chập hai que đo
và chỉnh triết áo để kim đồng hồ báo vị trí 0 ohm.
Bước 2 : Chuẩn bị đo
.
Bước 3 : Đặt que đo
vào hai đầu điện trở, đọc trị số trên thang đo , Giá trị đo được = chỉ số thang
đo X thang đo
Ví dụ : nếu để thang x
100 ohm và chỉ số báo là 27 thì giá trị là = 100 x 27 = 2700 ohm = 2,7 K
ohm
Bước 4 : Nếu ta để
thang đo quá cao thì kim chỉ lên một chút , như vậy đọc trị số sẽ không chính
xác.
Bước 5 : Nếu ta để
thang đo quá thấp , kim lên quá nhiều, và đọc trị số cũng không chính xác.
Khi
đo điện trở ta chọn thang đo sao cho kim báo gần vị trí giữa vạch chỉ số sẽ cho
độ chính xác cao nhất.
4.2
– Dùng thang điện trở để đo kiểm tra tụ điện
Ta có thể dùng thang điện
trở để kiểm tra độ phóng nạp và hư hỏng của tụ điện , khi đo tụ điện , nếu là tụ
gốm ta dùng thang đo x1K ohm hoặc 10K ohm, nếu là tụ hoá ta dùng thang x 1 ohm
hoặc x 10 ohm.
Dùng
thang x 1K ohm để kiểm tra tụ gốm
Phép
đo tụ gốm trên cho ta biết :
- Tụ C2 bị dò => lên kim
nhưng không trở về vị trí cũ
- Tụ C3 bị chập => kim
đồng hồ lên = 0 ohm và không trở về.
Dùng
thang x 10 ohm để kiểm tra tụ hoá
- Ở trên là phép đo kiểm tra
các tụ hoá, tụ hoá rất ít khi bị dò hoặc chập mà chủ yếu là bị khô ( giảm điện
dung) khi đo tụ hoá để biết chính xác mức độ hỏng của tụ ta cần đo so sánh với
một tụ mới có cùng điện dung.
- Ở trên là phép đo so sánh
hai tụ hoá cùng điện dung, trong đó tụ C1 là tụ mới còn C2 là tụ cũ, ta thấy tụ
C2 có độ phóng nạp yếu hơn tụ C1 => chứng tỏ tụ C2 bị khô ( giảm điện dung
)
Chú ý khi đo tụ phóng nạp,
ta phải đảo chiều que đo vài lần để xem độ phóng nạp.
5 – Hướng dẫn đo
dòng điện bằng đồng hồ vạn
năng.
Cách
1 : Dùng thang đo dòng
Để đo dòng điện bằng đồng
hồ vạn năng, ta đo đồng hồ nối tiếp với tải tiêu thụ và chú ý là chỉ đo được
dòng điện nhỏ hơn giá trị của thang đo cho phép, ta thực hiện theo các bước
sau
- Bươc 1 : Đặt đồng hồ vào
thang đo dòng cao nhất .
- Bước 2: Đặt que đồng hồ
nối tiếp với tải, que đỏ về chiều dương, que đen về chiều âm .
- Nếu kim lên thấp quá thì
giảm thang đo
- Nếu kim lên kịch kim thì
tăng thang đo, nếu thang đo đã để thang cao nhất thì đồng hồ không đo được dòng
điện này.
- Chỉ số kim báo sẽ cho ta
biết giá trị dòng điện .
Cách
2 : Dùng thang đo áp DC
Ta
có thể đo dòng điện qua tải bằng cách đo sụt áp trên điện trở hạn dòng mắc nối
với tải, điện áp đo được chia cho giá trị trở hạn dòng sẽ cho biết giá trị dòng
điện, phương pháp này có thể đo được các dòng điện lớn hơn khả năng cho phép của
đồng hồ và đồng hồ cũmg an toàn hơn.
Cách
đọc trị số dòng điện và điện áp khi đo như thế nào ?
Đọc
giá trị điện áp AC và DC
- Khi đo điện áp DC thì ta
đọc giá trị trên vạch chỉ số DCV.A
- Nếu ta để thang đo 250V
thì ta đọc trên vạch có giá trị cao nhất là 250, tương tự để thang 10V thì đọc
trên vạch có giá trị cao nhất là 10. trường hợp để thang 1000V nhưng không có
vạch nào ghi cho giá trị 1000 thì đọc trên vạch giá trị Max = 10, giá trị đo
được nhân với 100 lần
- Khi đo điện áp AC thì đọc
giá trị cũng tương tự. đọc trên vạch AC.10V, nếu đo ở thang có giá trị khác thì
ta tính theo tỷ lệ. Ví dụ nếu để thang 250V thì mỗi chỉ số của vạch 10 số tương
đương với 25V.
- Khi đo dòng điện thì đọc
giá trị tương tự đọc giá trị khi đo điện áp
Đo
điện áp 1 chiều
Điện áp 1 chiều là điện áp
được hiểu như là có tần số bằng vô cùng và được tạo bởi thành 2 cực là dương và
âm. Cho nên đồng hồ số là ta đo hiệu điện thế giữa 2 cực đó .Còn trong đo điện
áp của 1 tải nào đó thì phải mắc song song với tải cần đo. Phương pháp đo nó như
sau :
a)
Chọn thang đo điện áp 1 chiều có trên đồng hồ
Nhìn trên đồng hồ thì
thang này được kí hiệu bởi V–.Ở đây thang đo điện áp 1 chiều có nhiều giải đo
như là : 200mV, 2V, 20V, 200V, 600V. Như vậy đồng hồ này đo được điện áp 1 chiều
lớn nhất là 600V. Tùy vào điện áp cần đo mà ta chọn giải đo cho phù hợp như thế
tránh được sai số.
Ví dụ đo điện áp 1 chiều
trong khoảng từ 3V cho đến 20V chả hạn như vậy đối với đồng hồ trên ta chọn giải
đo là 20V. Không được chọn giải đo là 2V và 200mV như thế là ta ko đo được. Và
không nên chọn giải đo là 200V, 600V như thế kết quả đo của chúng ta không chính
xác!
b)
Cách đo điện áp 1 chiều bằng đồng hồ số
Tôi lấy luôn đo cục pin
như trên hình vẽ chả hạn. Cục pin này tôi không biết là điện áp nó bao nhiêu?
Khi đó tôi chọn thang đo 1 chiều và giải đo là 20V.
+ vặn núm về thang đo 1
chiều và tôi chọn để ở giải đo là 20V
+ Que đỏ ta cho vào cực
dương của Pin và que đen ta cho vào cực âm của pin. (hình vẽ)
+ Kết quả của nó được
hiện thị lên màn hình và kết quả của tôi đo được sẽ là :
Như vậy đồng hồ hiện thị
là 3.98. Chứng tỏ cục pin này có điện áp 3.98V. Thế là Ok
Chú ý : Đồng hồ số
có sự khác bit với đồng hồ cơ là có thể que đo đảo chiều được và kết quả hiện
thị khi đảo que đo (Dương –> âm ) sẽ là giá trị âm. Ví dụ như là -3.98V.
Nhưng mà đồng hồ cơ thì không được như thế. Nếu mà ta làm như thế nhiều lần sẽ
hỏng đồng hồ.Nếu không có điện áp đồng hồ chỉ số
2
: Đo dòng điện 1 chiều.
Khác với đo điện áp 1
chiều thì đo dòng điện 1 chiều là đo dòng điện qua tải nên đó phải được mắc nối
tiếp với tải. Điều quan trọng là phải xác định được chiều của dòng điện.Nghiêm
cấm không được mắc song song như điện áp nên cần phải chú ý cái này. Phương pháp
của nó như sau:
a)
Chọn thang đo dòng điện 1 chiều có trên đồng hồ số
Nhìn trên đồng hồ ta thấy
được thang đo dòng điện 1 chiều được kí hiệu bởi A–. Trong đó thang đo dòng điện
1 chiều này cũng có các giải đo khác nhau : 0.2mA, 2mA, 20mA, 200mA, 10A. Như
vậy nó giải đo lớn nhất là 10A. Cũng giống như đo điện áp ta cũng phải chọn giải
đo phù hợp để cho kết quả chính xác. Chọn thấp thì không đo được còn chọn cao
thì kết quả ko chính xác.
b)
Cách đo dòng điện 1 chiều.
Tôi lấy ví dụ là đo dòng
điện qua con LED chả hạn xem nào dòng điện qua nó là bao nhiêu.
Để đo dòng điện qua tải
thì phải mắc nối tiếp như trên hình vẽ. Và chú ý đến chiều của dòng điện. Bắt
đầu đo.
+ Chọn thang đo dòng
điện và giải đo cho phù hợp và ở đây tôi chọn giải đo là 200mA.
+ Đặt que đo nối tiếp
với tải cần đo. Ở đây tôi mắc như trên hình vẽ.
+ Sao đó xem kết quả đo
trên màn hình. Và kết quả của tôi đo được là:
Như vậy là kết quả đo của
tôi hiện lên màn hình sẽ là 6.3. Vậy dòng điện qua con LED là 6.3mA. Thế là
Ok!
Chú ý : Không giống
như đo điện áp Khi đảo que đo thì không đo được dòng điện 1 chiều.Tức là bị
ngược cực tính. Nếu không có dòng điện qua tải thì giá trị màn hình bằng
0.
3
: Đo điện trở
Đo điện trở là đo mà ta
cấp 1 nguồn điện vào 2 đầu con điện trở. Để xác định được dòng qua con điện trở
đó. Đo điện trở ta ko quan trọng đến cực tính.
a)
Chọn thang đo điện trở trên đồng hồ.
Nhìn trên thang đo điện
trở có trên đồng hồ và được kí hiệu bởi : Ω. Và nó cũng có nhiều dải đo khác
nhau trong đây có các giải đo như là : 200, 2k, 20k, 200k, 2M. Và giải đo lớn
nhất là 2M. Và ta cũng phải chọn giải đo phù hợp để cho kết quả chính
xác.
b)
Cách đo điện trở bằng đồng hồ số.
Đo 1 điện trở bất kì chả
hạn. Xem nào điện trở của nó là bao nhiêu
Đo
1 điện trở bất kì. Cách như sau
+ Chọn thang điện trở và
giải đo phù hợp . Ở đây tôi chọn giải đo là 20K
+ Gắn hai que đo vào
điện trở không cần quan tâm đến cực tính. Như trên hình vẽ
+ Nhìn kết quả đo trên
màn hình và kết quả của tôi đo được là :
Kết quả của màn hình là
2.49. Như vậy kết quả đo được và giá trị điện trở là : 2.49K. Thế là OK
* Chú ý : Đo điện trở là
dễ nhất. Nếu không có điện trở thì giá trị màn hình bằng 0.Đo điện trở thường có
sai số tương đối là do : Đồng hồ cũng sai số và linh kiện chúng ta cũng sai số.
Nên khi đo sai số cũng tương đối.
4 ) Đo điện áp xoay
chiều
Thực chất là đồng hồ
không đo được điện áp xoay chiều! Để đo được điện áp xoay chiều thì ta cần phải
chỉnh lưu điện áp xoay chiều và tiến hành đo như điện áp 1 chiều. Trong đồng hồ
nó đã tích hợp sẵn rồi ta chỉ cần vặn về thang đo xoay chiều và chỉ cần cho que
đỏ vào điện áp xoay chiều là OK!
a)
Chọn thang đo điện áp xoay chiều.
Nhìn ở hình
sau:
Trên đồng hồ đo thì thang
đo điện áp xoay chiều được kí hiệu là V~.Đối với đồng hồ này nó cũng có 2 giải
đo là 200V và 600V. Giải đo lớn nhất là 600V. Ta cần chọn giải đo cho nó phù hợp
với điện áp cần đo cho kết quả đo được chính xác.
b)
Cách đo
Do dòng điện xoay chiều
khi vào đồng hồ nó được chỉnh lưu nên ta chả cần để ý đến chiều của dòng điện
xoay chiều.
+ Các bạn chọn giải đo
điện áp xoay chiều. Ở đây tôi chọn thang đo 600V để đo điện áp lưới.
+ Cắm 2 que đo vào hai
cực của 2 pha (Nóng và lạnh ) Như trên hình vẽ. Không quan tâm đến que đỏ hay
đen được cắm vào chỗ nào. Que nào cũng như nhau.
+ Nhìn kết quả đo trên
mà hình. Và đây là kết quả đo của tôi!
Kết quả của tôi là 232.
Tức là điện áp xoay chiều là 232VAC. Cái này sai số đôi chút.
* Chú ý : Do đây là điện
lưới nên trong quá trình đo nên cần thận.
5)
Kiểm tra Diode.
Diode được cấu tạo bởi
tiếp giáp P-N nên giữa tiếp giáp đó có điện trở rất nhỏ và ta chỉ cần đo điện
trở đó. Trên đồng hồ nó cũng thang đo Diode và nó được nằm trên giải thang đo
điện trở. Thông thường có 2 loại Diode có điện trở khác nhau : loại Diode Si và
Ge.Hai loai Diode này có điện trở khác nhau.
a)
Chọn thang đo Diode trên đồng hồ
Trên đồng hồ này trong
thang đo điện trở thì có mỗi 1 giải đo dùng cho Diode và nó được kí hiệu luôn
trên đồng hồ (Kí hiệu bằng con Diode). Và giải đo của nó là 2K và chỉ dùng giải
đo này mới chính xác.
b)
Cách đo.
Xem hình vẽ mình họa sau
đây.
Tuy là đo điện trở giữa
tiếp giáp PN nhưng ta phải phân cực thuận cho diode tức là như sau :
+ Chọn thang đo điện trở
và vặn núm về đo Diode
+ Que đỏ cho vào A
(Anot) và Que đen cho vào K (Katot). Nhìn trên hình vẽ
+ NHìn kết quả trên màn
hình. Và kết quả đo của tôi.
Trên màn hình hiện thị giá
trị là 0.506. Như vậy là Diode vẫn còn sống.
* Chú ý : Nếu ta phân
cực nghịch cho Diode thì giá trị điện trở là vô cùng. Còn nếu mà điện trở bằng 0
thì Diode bị hỏng (Hỏng tiếp giáp PN). Cái này cứ hiểu nguyên lý của Diode là có
thể xác định được.
5
) Kiểm tra Transitor và xác định chân cho Transitor
Có những cách khác nhau
cách để xác định chân của cho Transitor và kiểm tra sống chết của Transitor như
là kiểm tra sống chết của Transitor ta đo điện trở của BE và BC và CE. Trong
đồng hồ này nó đã tích hợp luôn chức năng đo kiểm tra transitor và xác định
chân.
a)
Chọn thang do trên đồng hồ.
Trên đồng hồ có một thang
đo chuyên dùng cho đo Transitor.
Nhìn trên hình vẽ thì
thang này có mỗi 1 giải đo và dùng cho Transitor và nó được kí hiệu hFE. Đồng
thời có các lỗ để cắm các Transitor vào để đo. Các lỗ này được bố trí các B,C,E
sao cho phù hợp với tất cả các BJT (NPN và PNP)
b)
Cách đo.
Các đo đơn giản của nó như
sau :
+ Chọn thang đo cho
Transitor ở đây là HeF.
+ Cắm các Transitor PNP
hay NPN và các lỗ bên cạnh nó. Các lỗ này nó được thiết kế cho ta cắm đủ các
loại Transitor có thứ tự chân khác nhau của các hãng khác nhau.
+ nếu cắm đùng NPN hay
PNP thì khi đó trên màn hình sẽ hiện thị giá trị hệ số khuếch đại của Transitor.
Đồng thời nhìn dưới lỗ cắm chân thì ta xác định được chân nào là B , C, E. và
kết quả của tôi như sau :
Cái giá trị 164 là giá trị
ta đo được kết hợp với lỗ cắm ta xác định được chân cho Transitor và sống chết
của Transitor.
Chú ý : Nếu chưa bit
xác định được đó là Tran thuận hay ngược thì ta phải thư cả 2 hàng lỗ dành cho
PNP hay NPN nếu cái nào đồng hộ hiện thị thì Tran đó sống và biết được các chân.
CÒn nếu cắm hết cả các thứ tự lỗ rồi mà ko thấy gì thì Tran đó đã chết. Đây là
công cụ khá hữu ích và nhanh cho việc xác định Transitor không như cách thủ công
ngày trước.
Chúc các bạn thực hành và
kiểm chứng để sử dụng được đồng hồ đo. Vì cái này ai học điện điện tử cũng cần
phải biết!